Một ngôi nhà có cấu trúc cơ bản bao gồm 3 phần: Phần móng, phần khung và phần mái. Quy trình thi công 3 phần này diễn ra tuần tự theo một thứ tự nhất định. Bắt đầu từ phần móng, phần khung và kế tiếp là thi công phần mái.
Thi công mái nhà sử dụng mái tôn hay tấm lợp thông thường. Tuy nhiên, hiện nay phương pháp sử dụng phổ biến hơn cả là thi công sàn mái.
Thi công sàn mái là phương pháp đổ bê tông sàn đơn giản. Phải đảm bảo tuân theo quy trình nhất định từ khâu chuẩn bị đến khi hoàn thiện.
1.Kiểm tra cốp pha sàn mái
Cốp pha chuẩn bị cho quá trình thi công đổ bê tông sàn mái phải đảm bảo được ghép nối theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Đo đạc xác định vị trí đặt cốp pha, cốp pha phải đảm bảo chắc chắn, kín thít chống mất nước khi đổ bê tông.
Kiểm tra độ vọng, cao độ đáy sàn tại nhiều vị trí khác nhau
Cốt thép phải đảm bảo các tiêu chí: chủng loại, vị trí, số lượng, mật độ thép, chiều dài, nối, buộc thép phải theo thiết kế, làm sạch, đánh rỉ thép.
2.Công tác chuẩn bị trước khi đổ bê tông sàn mái
– Chuẩn bị nhân lực, máy móc thiết bị đảm bảo cho quy trình đổ bê tông
– Tính toán thời gian đổ bê tông
– Tính toán mặt bằng thi công đổ bê tông
– Đảm bảo về mặt an toàn khi đổ bê tông trên độ cao mái
– Dọn dẹp, làm sạch cốp pha, cốt thép
3.Quy trình đổ bê tông sàn mái
Mái toàn khối là hệ kết cấu được sử dụng rộng rãi vì có khả năng chống thấm cao, tạo độ cứng và không gian lớn cho công trình.
Cấu tạo của sàn mái gần giống như cấu tạo của sàn phẳng nhưng mái phải được đảm bảo yêu cầu về cách nhiệt, chốt dột, chống thấm, chịu được mưa nắng,… Các lớp cấu tạo của mái khác với các lớp cấu tạo của sàn.
Quy trình đổ bê tông mái cũng thực hiện tương tự quy trình đổ bê tông sàn. Lưu ý khi đổ mái vào mùa hè, nhiệt độ trên 30 độ C phải đổ liên tục để đảm bảo tính liên kết của bê tông.
Thành phần bê tông đổ sàn mái cần tăng thêm lượng cát, giảm đá dăm so với bê tông đổ sàn nhà thông thường để dễ đổ vào dầm và đầm hơn. Bê tông mái yêu cầu độ chặt cao sau khi đầm có khả năng chịu khí hậu tốt hơn. Cấp phối bê tông mac 200 theo tỷ lệ Xi măng 350kg, Cát: 0,5m3, Đá dăm 1×2:0,8m3, Nước:200 lít.
Sau khi đổ bê tông sàn mái, đầm và gạt mặt xong, chờ cho bê tông hay bớt hơi nước và khô se, tiến hành đầm lại thêm một lần nữa. Khi dùng ngón tay ấn lên mặt bê tông, nếu thấy vết lõm ướt thì bê tông vẫn có thể đầm được. Nếu thấy dính không tạo thành vết lõm hoặc nổi nhiều nước thì còn sớm. Nếu bê tông lõm khô thì sẽ se lại không đầm thêm được. Khi trời nắng tốt, sau 2 giờ đầm lại sau khi đầm lần đầu, trời mát thì sau 4 giờ đầm lại.
Trường hợp có nước nổi trên bề mặt thì rắc thêm một lớp bột xi măng mỏng, đều lên bề mặt bê tông rồi dùng bàn xoa gỗ xoa kỹ cho thật phẳng. Việc đầm lại có tác dụng tăng cường đọ chặt của bê tông cho khả năng chống thấm tốt, đồng thời tăng cường độ bê tông tuổi 28 ngày lên 10 -15%.
Mặt sàn mái được chia thành từng dải để đổ bê tông, mỗi dải rộng từ 1 đến 2m. Yêu cầu khi đổ phải thực hiện theo đúng quy trình, đổ xong một dải mới sang dải tiếp theo. Khi đổ bê tông cách sàn mái cách dầm chính khoảng 1 m thì tiến hành thi công đổ bê tông dầm chính. Đổ bê tông vào dầm cách mặt cách mặt trên cốp pha sàn từ 5 đến 10cm thì tiếp tục đổ bê tông sàn mái. Sử dụng đầm dùi để dùi chặt bê tông dính kết với nhau.
Với trường hợp sàn mái nghiêng, cần lưu ý đổ đúng tiến độ và dùng các phương tiện máy móc đầm dùi, có biện pháp để tránh bê tông đổ bị tràn snag phần mái có độ nghiêng thấp hơn.
4.Yêu cầu chống thấm
Đặc điểm của sàn mái chịu rất nhiều các tác động trực tiếp từ môi trường tự nhiên, nhiệt độ, nắng, gió,… nên sàn mái là vị trí rất dễ bị nứt do sốc nhiệt nắng, mưa,… và gây thấm cho ngôi nhà. Vì vậy, chống thấm cho sàn mái là một trong những bước hoàn thiện tối quan trọng.
Đối với các công trình nhà dân dụng, phần mái sau khi đổ bê tông có thể được lợp thêm ngói, hoặc tôn có tác dụng vừa tạo nên thẩm mỹ cho ngôi nhà, vừa chống thấm hiệu quả, giảm tác dụng của điều kiện môi trường tới mái bê tông.