Các loại bê tông phổ biến trong xây dựng
Có các loại bê tông nào trong xây dựng – Đó là thắc mắc của nhiều người đọc đang có nhu cầu tìm hiểu về bê tông. Như chúng ta đã biết, bê tông được ứng dụng rất phổ biến tại các công trình xây dựng khác nhau. Mỗi loại đề có đặc tính cũng như cách sử dụng khác nhau. Dựa vào tính phổ biến và tính linh hoạt mà chúng được phân thành các loại khác nhau. Mỗi loại đáp ứng yêu cầu sử dụng tại một số môi trường xây dựng cụ thể.
Theo đó, dựa vào một số yếu tố để phân loại bê tông như : vật liệu cấu thành, thiết kế hỗn hợp, phương pháp xây dựng, diện tích ứng dụng, dạng phản ứng hydrat hóa. Trong bài viết này Vật Liệu Số gửi đến bạn đọc thông tin các loại bê tông trong xây dựng hiện nay.
Bê tông cường độ bình thường
Bê tông thu được bằng cách trộn các thành phần cơ bản xi măng, nước và cốt liệu sẽ cho chúng ta bê tông cường độ bình thường. Sức mạnh của loại bê tông này sẽ thay đổi từ 10 MPa đến 40MPa. Bê tông cường độ thông thường có thời gian thi công từ 30 đến 90 phút phụ thuộc vào đặc tính xi măng và điều kiện thời tiết của công trường.
Bê tông nguyên khối
Bê tông nguyên khối chỉ đơn giản là không có cốt thép trong đó. Các thành phần chính là xi măng, cát, sỏi, đá và nước. Phổ biến nhất được sử dụng trộn tỷ lệ là 1: 2: 4. Đây là tỷ lệ trộn chuẩn.
Mật độ của bê tông đơn giản sẽ thay đổi từ 2200 đến 2500 Kg / mét khối lập phương. Cường độ nén là 200 đến 500 kg / cm2. Những loại bê tông này chủ yếu được sử dụng trong việc xây dựng các vỉa hè. Đặc biệt là ở những khu vực có ít nhu cầu về độ bền kéo cao.
Bê tông cốt thép
Bê tông cốt thép là bê tông sử dụng sợi (sợi thép) làm cốt thép cho bê tông. Cốt thép được đưa vào bê tông để tăng cường độ kéo bền. Do đó vị trí cốt thép sẽ chịu trách nhiệm ứng suất kéo. Cốt thép được sử dụng trong bê tông có thể ở dạng thanh, hoặc ở dạng lưới. Bây giờ sợi cũng được phát triển để tăng cường chịu lực kéo. Sử dụng các mắt lưới trong bê tông sẽ tạo cho bê tông lực chịu co dãn tốt hơn.
Kết cấu bê tông cốt thép được sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực xây dựng dân dụng và xây dựng công trình giao thông như nhà ở, cầu, đường, nhà xưởng công nghiệp, sân bay, thủy lợi… Trong hầu hết các công trình hiện nay, kết cấu bê tông cốt thép đóng vai trò là kết cấu chịu lực chính cho cả công trình.
Sự kết hợp giữa bê tông và cốt thép xuất phát từ thực tế bê tông là loại vật liệu có cường độ chịu kéo thấp (chỉ bằng từ 1/20 đến 1/10 cường độc chịu nén của bê tông). Do đó hạn chế khả năng sử dụng của bê tông và gây nên lãng phí trong sử dụng vật liệu. Đặc điểm này được khắc phục bằng cách thêm vào trong bê tông những thanh ‘cốt‘. Thường làm từ thép, có cường độ chịu kéo cao hơn nhiều so với bê tông. ‘Cốt‘ do đó thường được đặt tại những vùng chịu kéo của cấu kiện.
Kết cấu của bê tông cốt thép
Kết cấu xây dựng bằng cách sử dụng bê tông kết hợp với ‘cốt’ được gọi chung là ‘kết cấu bê tông có cốt’; kết cấu bê tông cốt thép, với ‘cốt’ là các thanh thép, là loại ‘kết cấu bê tông có cốt‘ lâu đời và được sử dụng rộng rãi nhất trong xây dựng. Trong các điều kiện thông thường, sự kết hợp giữa bê tông và cốt thép mang lại hiệu quả tốt nhờ vào những đặc điểm sau:
Lực dính bám giữa bê tông và cốt thép: lực này hình thành trong quá trình đông cứng của bê tông và giúp cốt thép không bị tuột khỏi bê tông trong quá trình chịu lực.
Giữa bê tông và thép không có phản ứng hóa học làm ảnh hưởng đến từng loại vật liệu, ngoài ra do cốt thép đặt bên trong bê tông nên còn được bê tông bảo vệ khỏi ăn mòn do tác động môi trường.
Bê tông dự ứng lực
Hầu hết các dự án công trình xây dựng lớn được thực hiện bằng bê tông dự ứng lực. Đây là một kỹ thuật đặc biệt trong đó các thanh sắt được dự ứng lực trước khi đưa vào thi công.
Trong quá trình thi công bê tông, các thanh sắt này được căng và đặt chắc chắn. các đầu đều được giữ bới một lực căng nhất định. Khi bê tông cứng lại, việc kéo căng các thanh sắt sẽ hoàn thành.
Hiện tượng ứng suất này sẽ làm cho cả khối bê tông trở nên mạnh mẽ hơn trước bê tông thường nhờ các thanh thép đã được làm căng độ dãn trước.
Quá trình ứng suất sẽ đòi hỏi thiết bị nặng và kỹ thuật. Bê tông dự ứng lực được thực hiện tại công trường. Chúng được sử dụng trong việc ứng dụng thi công cầu, kết cấu tải trọng nặng và mái nhà có nhịp dài hơn.
Bê tông đúc sẵn
Là loại bê tông được đúc sẵn từ trước trong nhà máy theo thông số kỹ thuật. Thường các loại bê tông đúc sắn là sản phẩm hoàn chỉnh như cột điện, cọc, dầm, hay các ống cống. Cách này có lợi thế là được thi công nhanh chóng. Khi sản xuất được thực hiện tại tại nhà máy, chất lượng được đảm bảo.
Bê tông nhẹ
Bê tông có mật độ nhỏ hơn 1920kg/m3 sẽ được phân loại là bê tông nhẹ. Việc sử dụng cốt liệu nhẹ trong thi công sẽ cho chúng ta bê tông nhẹ. Bê tông trọng lượng nhẹ được áp dụng để xây dựng các nhịp cầu dài, sàn nhà. Chúng cũng được sử dụng để xây dựng các khối bê tông.
Bê tông mật độ cao
Các bê tông có mật độ từ 3000 đến 4000 kg / m3 có thể được gọi là bê tông nặng. Ở đây tập hợp trọng lượng nặng được sử dụng. Đá nghiền được sử dụng làm cốt liệu thô. Những loại cốt liệu này được sử dụng phổ biến nhất trong việc xây dựng các nhà máy điện nguyên tử và cho các dự án tương tự. Trọng lượng nặng sẽ giúp cấu trúc chống lại tất cả các loại bức xạ có thể xảy ra.
Bê tông bọt
Đây là những loại bê tông mà trong đó không khí được cố ý trộn vào với lượng từ 3 đến 6% bê tông. Việc trộn không khí trong bê tông được thực hiện bằng cách bổ sung bọt hoặc chất tạo bọt khí.
Bê tông bọt khí là loại bê tông có xi măng poc lăng làm gốc và có rất nhiều bọt khí phân bố đều trong bê tông. Hàm lượng bọt trong bê tông có thể lên đến 75% thể tích. Bằng điều chỉnh chính xác lượng bọt khí được tạo ra từ dung dịch đậm đặc ta có thể thu được bê tông có khối lượng riêng từ 320kg/m3 đến 1920kg/m3.
Bê tông bọt khí là vật liệu nhẹ, ở dạng vữa thì dễ chảy… khi khô tỷ trọng đạt 400-1600kg/m3 và có độ chịu nén 1MPa đến 15MPa. Vữa bê tông bọt khí có bọt có thể đục dễ dàng và có thể bơm bê tông.
Bê tông trộn sẵn hay bê tông tươi
Bê tông trộn trước trong một nhà máy trộn được gọi là bê tông trộn sẵn hay bê tông tươi. Bê tông tươi được đưa đến công trình bằng máy trộn gắn trên xe tải. Khi đến công trình bê tông tươi được sử dụng trực tiếp mà không cần bất kỳ trộn thêm vật liệu gì.
Bê tông trộn sẵn là rất chính xác và bê tông có thể được phát triển dựa trên đặc điểm kỹ thuật với chất lượng tối đa.
Việc sản xuất bê tông này sẽ yêu cầu một nhà máy trộn tập trung. Những nhà máy này sẽ được đặt tại một khoảng cách có thể điều chỉnh từ công trường xây dựng. Nếu vận chuyển quá dài thì nó sẽ dẫn đến việc bê tông tươi sẽ không giữ được các đặc tính kỹ thuật. Việc kéo dài thời gian vận chuyển sẽ làm chất kết dính bị ô xi hóa dẫn đễn chất lượng bê tông tươi bị ảnh hưởng.
Bê tông Polymer
Khi so sánh với bê tông thông thường, trong bê tông polyme thì cốt liệu sẽ được gắn với polymer thay vì xi măng. Việc sản xuất bê tông polyme sẽ giúp giảm khối lượng khoảng trống trong khối bê tông. Điều này sẽ làm giảm lượng cốt liệu được sử dụng.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và tạo ra một loại bê tông mới có thể thay thế cho loại bê tông thông thường sử dụng xi măng Portland là bê tông polyme. Loại bê tông này không chỉ làm giảm khí nhà kính thêm vào đó còn làm tăng độ bền cho các công trình xây dựng lên gấp nhiều lần.
Xi măng Portland là một vật liệu được sản xuất rộng rãi nhất trên Trái đất. Sản lượng xi măng Portland được sản xuất trên toàn thế giới hiện tại đã vượt qua ngưỡng 2,6 tỉ tấn một năm và tăng lên 5% hàng năm.
Bê tông polyme tổng hợp này sử dụng chất kết dính được tận dụng từ “tro bay” –một phụ phẩm công nghiệp vô cùng dồi dào – làm chất thay thế cho xi măng Portland.
Bê tông polyme có nhiều ưu điểm hơn so với loại bê tông thông thường. Trước hết, về căn bản nó có khả năng làm “hạn chế” lượng khí thải CO2 có thể tạo ra một cơ sở hạ tầng có khả năng sử dụng được hàng trăm năm… Và bằng cách tận dụng “tro bay” (fly ash) để thay thế, nó có thể giải phóng được một diện tích lớn đất hiện đang được dùng làm kho chứa những sản phẩm than đá rất dễ gây cháy và bảo vệ nguồn nước dùng của chúng ta khỏi bị ô nhiễm nước bởi tro bay.Bê tông polyme
Đem so sánh với xi măng Portland thông thường (OPC), thì bê tông polyme (GPC) có nhiều tính năng tốt hơn như khả năng chống ăn mòn, khả năng chịu nhiệt tới 2400oF, chịu nén và có độ bền kéo,….
Các nhà nghiên cứu khoa học cho rằng rằng, một trong những ưu điểm lớn nhất của bê tông polyme là khả năng làm giảm lượng khí nhà kính, lên đến khoảng 90% khi so sánh với OPC.
Bê tông polyme
Loại bê tông này có 2 loại khác nhau đó là Bê tông tẩm polymer và Bê tông xi măng polyme
Bê tông cường độ cao
Bê tông cường độ cao là một trong những bê tông chất lượng cao, đó là một thế hệ sau của các vật liệu cho kết cấu mới. Vậy cụ thể về loại betong này như thế nào? trong khuôn khổ bài viết này công ty cổ phần đầu tư thương mại xây dựng việt đức xin chia sẻ với bạn qua bài viết dưới đây.
Theo qui ước bê tông cường độ cao là bê tông có cường độ nén ở 28 ngày >60 MPa. Vật liệu này có thành phần là hỗn hợp cốt liệu thông thường và vữa chất kết dính được cải thiện bằng cách dùng một vài sản phẩm mới có phẩm chất đặc biệt như chất siêu dẻo và muội silic.
Đây là sản phẩm có chất lượng tốt, thường được dùng trong các công trình lớn đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, chất lượng tốt nhất. Tuy nhiên giá của vật liệu này cũng khá cao.
Bê tông hiệu suất cao
Những bê tông này phù hợp với một tiêu chuẩn cụ thể nhưng trong mọi trường hợp, sẽ bị hạn chế về sức mạnh. Nó phải được lưu ý rằng tất cả bê tông cường độ cao có thể là loại hiệu suất cao. Nhưng không phải tất cả bê tông hiệu suất cao (HPC) đều là bê tông cường độ cao.
Các công trình và dự án xây dựng thường liên quan nhiều đến bê tông truyền thống được tạo ra từ nước, xi măng, sỏi. Những bê tông này được thực hiện trên nền cốt thép và theo thời gian sẽ gặp một số vấn đề bất lợi về mặt môi trường bền vững. Ăn mòn là vấn đề lớn phải đối mặt bởi hầu hết các cấu trúc xây dựng. Dạng bê tông công nghệ mới đã khắc phục sự bất lợi này của các công trình xây dựng dân dụng: Đó là bê tông hiệu suất cao UHPFRC.
Với công thức sản xuất đặc biệt như trộn một lượng chính xác sợi kim loại mỏng với các thành phần bột đặc trưng cần thiết để cho ra một VLXD được cải thiện tốt, có lợi cho môi trường và phát triển bền vững, làm cho việc xây dựng không thấm nước và không khí. Điều này đã được chứng minh là một VLXD bền vững do đội ngũ chuyên môn của GS Brühwiler (Viện Công nghệ Quốc gia Thụy Sỹ) và các cộng sự hợp tác đã chế tác loại vật liệu tiềm năng có khả năng cung cấp sự hoàn hảo của cấu trúc xây dựng.
Ngoài tính năng bền vững, công nghệ này còn có hiệu quả ứng dụng tốt cho các công trình có độ dốc lớn như các công trình xây dựng đường giao thông và các công trình liên quan đến độ dốc công trình cao tầng. Công nghệ sử dụng ít nguyên liệu làm cho cấu trúc nhẹ hơn mà không ảnh hưởng đến hiệu quả công trình
Bê tông chân không
Bê tông có hàm lượng nước nhiều hơn số lượng yêu cầu được đổ vào ván khuôn. Nước dư thừa sau đó được lấy ra bằng một máy bơm chân không mà không cần chờ bê tông trải qua quá trình ngưng kết.
Do đó bê tông chân không sẵn sàng để sử dụng sớm hơn so với kỹ thuật thi công bê tông thông thường. Bê tông này sẽ đạt được cường độ nén 28 ngày trong vòng 10 ngày và cường độ nén của cấu trúc này lớn hơn 25% so với các loại bê tông thông thường.
Phương pháp hút chân không bê tông sau khi đổ bê tông sàn
Phương pháp hút chân không bê tông sau khi đổ bê tông sàn là phương pháp loại bỏ lượng nước và không khí thừa lẫn trong bê tông tươi (sau khi đổ bê tông sàn một thời gian nhất định). Phương pháp này chủ yếu dùng bạt hút chân không và bơm hút chân không, được tiến hành sau khi đổ bê tông sàn.
Theo các kết quả nghiên cứu, trong quá trình đổ bê tông sàn, lượng nước cần để bê tông sàn cứng chắc là khoảng 35%~37% trọng lượng xi măng. Tuy nhiên để tăng hiệu suất trong quá trình thi công đổ bê tông sàn, bơm bê tông thì lượng nước cần dùng lớn hơn thế rất nhiều.
Nhờ lượng nước thừa ra đó mà việc đổ bê tông sàn và xoa nền bê tông trở nên dễ dàng, hiệu suất cao hơn nhưng lại ảnh hưởng không tốt đến cường độ bê tông sau này, đường nước thừa thoát ra từ bê tông cũng chính là nguyên nhân gây nứt bê tông sàn trong tương lai. Chính vì lý do trên mà chúng ta cần hạn chế lượng nước dư thừa để bê tông sàn đạt cường độ tối đa. Để làm được như vậy thì bê tông tươi cần được trộn đúng tỷ lệ (mác, độ sụt thích hợp) và đổ bê tông sàn đúng kỹ thuật.
Kết quả đạt được bằng phương pháp hút chân không bê tông sau khi đổ bê tông sàn:
Ngăn ngừa nguyên nhân gây nứt, vỡ ngay từ công đoạn đổ bê tông sàn, tăng độ bền, tăng khả năng chịu mài mòn và ăn mòn, tăng khả năng bám dính khi sơn epoxy, rút ngắn thời gian chờ, đẩy nhanh tiến độ công trình.
Bê tông bơm
Một trong những đặc điểm chính đặc biệt của loại bê tông này phục vụ cho việc xây dựng nhà cao tầng. Do đó bê tông để bơm phải dễ dàng. Bê tông được sử dụng để bơm phải có khả năng chuyển tải qua đường ống dễ dàng. Các đường ống được sử dụng sẽ kết nối linh hoạt sẽ xả bê tông đến khu vực mong muốn.
Bê tông được sử dụng phải chất lỏng nhưng đầy đủ vật liệu cốt cũng như nước để lấp đầy khoảng trống. Càng sử dụng vật liệu mịn hơn thì sẽ có sự kiểm soát lớn hơn khi bơm bê tông.
Bê tông ép
Bê tông ép là một loại bê tông kiến trúc. Các mẫu được làm thực tế tương tự như đá tự nhiên, đá granit. Việc này được thực hiện trên bê tông khi nó ở trong tình trạng dẻo của nó.
Màu sắc khác nhau và kết cấu cốt liệu sẽ cung cấp cho một cấu trúc rất giống với đá tự nhiên. Nhưng chi phí lại rẻ hơn rất nhiều.
Bê tông nhựa đường
Bê tông nhựa là vật liệu hỗn hợp, hỗn hợp cốt liệu và nhựa đường. Thường được sử dụng để làm đường giao thông, bãi đậu xe, sân bay, cũng như cốt của đập chắn. Bê tông loại này có ưu điểm chống thấm cao hơn bê tông thường.
Bê tông nhựa là một loại vật liệu rất quan trọng và phổ biến trong đường bộ. Thường được sử dụng trong các dự án sân bay, nhà xưởng, bãi đỗ xe, đường sá đô thị… Bê tông nhựa bao gồm hỗn hợp cát, đá, nhựa đường và bột cấp phối. Thường được sử dụng để thảm các bề mặt đường mềm.
Bê tông nhựa nóng được sản xuất bằng cách đốt nóng chảy nhựa đường. Trộn với vật liệu đã được rang khô để loại bỏ hết hơi ẩm trước khi trộn. Các vật liệu được trộn ở nhiệt độ 140- 160oC.
Chủng loại bê tông sản xuất
Bê Tông Nhựa Nóng được sản xuất bao gồm nhiều chủng loại. Được áp dụng cho việc làm mới, sửa chữa, nâng cấp mặt đường ôtô, bến bãi, đường phố, quảng trường… bao gồm 2 chủng loại chính:
– Bê Tông Nhựa Nóng thường:
Là một hỗn hợp bao gồm hỗn hợp cốt liệu (đá dăm, cát, bột khoáng) và chất kết dính (nhựa đường 60/70). Được phối trộn đồng nhất với nhau theo một tỷ lệ nhất định tại điều kiện nhiệt độ cho phép. Hỗn hợp bê tông nhựa được dùng để thảm lớp mặt của nền đường. Nhằm mục đích bảo vệ nền hạ tránh sự tác động trực tiếp từ môi trường và phương tiện giao thông.
–Bê tông nhựa nóng Polymer:
Là một loại bê tông nhựa đặc biệt với thành phần chất kết dính là nhựa đường polymer. Được thiết kế theo tiêu chuẩn 22 TCN 356-06 nhằm mục đích cải thiện một số đặc tính làm việc của bê tông nhựa thông thường. Để ứng dụng vào những hạng mục giao thông có yêu cầu kỹ thuật cao.
Bê tông cường độ mạnh
Như tên của nó, bê tông loại này sẽ có được sức mạnh sau vài giờ sản xuất. Do đó việc loại bỏ khuôn được thực hiện dễ dàng. Do đó việc, xây dựng công trình được thực hiện một cách nhanh chóng. Chúng có một ứng dụng rộng rãi trong việc sửa chữa đường vì chúng có thể được sử dụng sau vài giờ.
Kính bê tông
Kính có thể được sử dụng làm cốt liệu trong bê tông. Vì vậy, bê tông của thời hiện đại có thể là bê tông thủy tinh. Bê tông này sẽ làm tăng tính thẩm mỹ của bê tông. Họ cũng cung cấp sức mạnh lâu dài và cách nhiệt tốt hơn.